người làm chứng và người chứng kiến

Chung cư ghi nhận mức độ quan tâm tăng trưởng dương ở cả hoạt động bán và cho thuê. Nguồn: Batdongsan Theo báo cáo của Batdongsan, giá bán chung cư trong quý III/2022 so với cùng kỳ năm ngoái có xu hướng tiếp tục tăng từ phân khúc bình dân đến phân khúc trung cấp, cao cấp. Ông Lê Đình Hảo - Giám đốc khối kinh doanh 【1】 Sách Chứng Khoán Cơ Bản (PDF) cho người mới bắt đầu Rất hay (Free Download)【2】Download sách Ebook và Tài liệu chứng khoán PDF miễn phí (link và Review). Trong khi đó chúng ta lại chứng kiến vài điều không tưởng có ích như: sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản; Chính Cấp chứng nhận sau khóa học; Xem thêm. Đào tạo doanh nghiệp. Các đào tạo viên và trợ giảng tại SSVN đều được học cập nhật kiến thức và thực hành sơ cấp cứu hàng năm. Song song với đào tạo kỹ năng mềm để cải thiện cách giảng dạy tự nhiên, sinh động và thú Tiền gửi kinh doanh chứng khoán và Tiền gửi chuyên dùng; Tận hưởng và trải nghiệm những ưu đãi đẳng cấp và hấp dẫn cùng thẻ BIDV. 194 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội. ĐT: 19009247 / (+84-24) 22200588 - Fax: (+84-24) 22200399. Email: bidv247@bidv.com.vn. Đây chính là bạn - người đang muốn đăng ký Adsense để kiếm tiền từ đam mê và sở thích làm nội dung. Google : Nói chính xác hơn là Google Adsense - nền tảng kết nối giữa Nhà quảng cáo (bên mua) và Nhà sáng tạo nội dung (bên bán). Site De Rencontre Dans Le 06. Nhằm để mọi người dễ dàng phân biệt và hiểu rõ quyền và nghĩa vụ giữa gười làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin hiểu rõ và áp dụng kiến thức vào thực tiễn tốt hơn. Khái niệm Người chứng kiến là gì? Căn cứ tại Điều 67 và Điều 176 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến khoản 1, 2, 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Người làm chứng là gì? Đối với người làm chứng, căn cứ tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Quyền và nghĩa vụ Đối với người làm chứng có các quyền và nghĩa vụ như sau Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh quyền lợi thì người làm chứng còn có nghĩa vụ - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Đối với người chứng kiến có các quyền và nghĩa vụ như sau - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; - Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của người chứng kiến - Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; - Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; - Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Một số trường hợp không được làm người làm chứng - Người bào chữa của người bị buộc tội; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Một số trường hợp không được làm người chứng kiến - Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; - Người dưới 18 tuổi; - Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Trên đây là một số thông tin phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong TTHS Ảnh minh họa Tiêu chí Người làm chứng Điều 66 BLTTHS 2015 Người chứng kiến Điều 67 BLTTHS 2015 Khái niệm Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Đối tượng không được làm người làm chứng/ người chứng kiến - Người bào chữa của người bị buộc tội; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. - Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; - Người dưới 18 tuổi; - Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Quyền - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 BLTTHS 2015; - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 BLTTHS 2015; - Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. - Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; - Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; - Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. >>> Xem thêm Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự hay không? Người làm chứng có được từ chối khai báo không? Người bào chữa của người bị tạm giữ có được làm người làm chứng hay không? Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào? Trường hợp người làm chứng cố ý vắng mặt gây trở ngại cho việc xét xử vụ án hình sự thì giải quyết như thế nào? Trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa xét xử vụ án dân sự mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử thì giải quyết như thế nào? Những ai không được làm người chứng kiến? Lời khai của người chứng kiến có được xem là chứng cứ trong tố tụng hình sự hay không? Xuân Thảo Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Rất nhiều người nhầm lẫn giữa 2 khái niệm người làm chứng và người chứng kiến. Vậy bản chất và sự khác nhau giữa 2 người làm chứng và người chứng kiến là gì, mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây. Bạn đang xem Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến Khái niệm về tội phạm? Xử lý các trường hợp Bộ luật hình sự 2015 không coi là tội phạm Người làm chứng được cách ly trong trường hợp nào? Từ ngày 01/01/2018, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 chính thức có hiệu lực, cũng từ đây nhiều khái niệm mới bắt đầu được làm rõ hơn, đơn cử như khái niệm về người chứng kiến. Nếu chỉ nghe qua về người làm chứng, người chứng kiến, chắc hẳn các bạn sẽ nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Bài viết sau đây là sự so sánh, phân biệt giữa hai khái niệm người làm chứng và người chứng kiến. Tiêu chí Người làm chứng Người chứng kiến Khái niệm Là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này. Bản chất Biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến. Những người không được làm – Người bào chữa của người bị buộc tội; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. – Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; – Người dưới 18 tuổi; – Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Quyền – Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy định. – Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa. – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng. – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định pháp luật. – Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy định. – Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa. – Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến. – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến. – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ – Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. – Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; – Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; – Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Xử lý vi phạm trong trường hợp cung cấp thông tin sai sự thật – Phạt cảnh cáo – Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm – Phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm. Ngoài ra, còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Không bị xử lý. Xử lý vi phạm trong trường hợp từ chối thực hiện nếu không có lý do chính đáng Không áp dụng đối với ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội – Phạt cảnh cáo – Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm – Phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Ngoài ra, còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Không bị xử lý. Căn cứ pháp lý Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Đăng bởi Trường Tiểu học Thủ Lệ Chuyên mục Hỏi Đáp Xin chào, tôi có vài câu hỏi liên quan đến người chứng kiến trong tố tụng hình sự cần được giải đáp. Cụ thể, tôi muốn biết khi khám nghiệm hiện trường thì người chứng kiến có bắt buộc phải có mặt hay không? Người chứng kiến có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Người chứng kiến có phải giữ bí mật hoạt động điều tra mà mình chứng kiến không? Người chứng kiến là gì? Người chứng kiến có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Người chứng kiến có bắt buộc phải có mặt khi khám nghiệm hiện trường hay không? Việc khám nghiệm hiện trường được quy định như thế nào? Người chứng kiến có phải giữ bí mật hoạt động điều tra mà mình chứng kiến không? Người chứng kiến là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người chứng kiến như sau“1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.”Như vậy, có thể hiểu người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định được gọi là người chứng chứng kiến có quyền và nghĩa vụ như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 và khoản 4 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người chứng kiến như sau1 Người chứng kiến có những quyền sau- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;- Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;- Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.2 Người chứng kiến có những nghĩa vụ sau- Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;- Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;- Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố chứng kiến có bắt buộc phải có mặt khi khám nghiệm hiện trường?Người chứng kiến có bắt buộc phải có mặt khi khám nghiệm hiện trường hay không?Theo khoản 2 Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc khám nghiệm hiện trường như sau“2. Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.”Như vậy, theo quy định nêu trên, khi khám nghiệm hiện trường bắt buộc phải có người chứng khám nghiệm hiện trường được quy định như thế nào?Theo Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc khám nghiệm hiện trường được thực hiện theo quy định như sau1 Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.2 Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện Khi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.3 Khi khám nghiệm hiện trường phải tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình; xem xét tại chỗ và thu lượm dấu vết của tội phạm, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm hiện trường được lập theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng hình sự hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều chứng kiến có phải giữ bí mật hoạt động điều tra mà mình chứng kiến không?Căn cứ theo điểm d khoản 4 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về nghĩa vụ của người chứng kiến như sau“4. Người chứng kiến có nghĩa vụ[… ] d Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; […]”Như vậy, người chứng kiến có nghĩa vụ phải giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến theo đúng quy định pháp luật. Cho tôi hỏi người làm chứng và người chứng kiến trong vụ án hình sự khác nhau thế nào? - Khánh Thy TPHCM Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong vụ án hình sự Hình từ Internet Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau 1. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong vụ án hình sự Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong vụ án hình sự như sau Tiêu chí Người làm chứng Người chứng kiến Định nghĩa Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Những người không được làm người làm chứng/người chứng kiến Những người sau đây không được làm chứng - Người bào chữa của người bị buộc tội; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Những người sau đây không được làm người chứng kiến - Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; - Người dưới 18 tuổi; - Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Quyền Người làm chứng có quyền - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. Người chứng kiến có quyền - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; - Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ Người làm chứng có nghĩa vụ - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Người chứng kiến có nghĩa vụ - Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; - Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; - Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Cơ sở pháp lý Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 2. Người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự gồm những ai? Theo Điều 55 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự gồm - Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. - Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. - Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. - Người bị bắt. - Người bị tạm giữ. - Bị can. - Bị cáo. - Bị hại. - Nguyên đơn dân sự. - Bị đơn dân sự. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. - Người làm chứng. - Người chứng kiến. - Người giám định. - Người định giá tài sản. - Người phiên dịch, người dịch thuật. - Người bào chữa. - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố. - Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. >> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Emailinfo

người làm chứng và người chứng kiến